top of page
lestrolductnounraf

Bay Rong 720p Or 1080i



11. 2 HDMI 1.3 Outputs - 1 sing ndhukung audio lan video sing bisa disambungake langsung menyang HDTV lan 1 sing ndhukung audio mung sing bisa disambungake langsung menyang A / V Receiver. Output audio Optical Digital uga kasedhiya kanggo panrima A / V warisan sing ora ndhukung HDMI.




bay rong 720p or 1080i



720p punika 1,280 piksel ditampilake ing layar kanthi horisontal lan 720 piksel mudhun layar vertikal. Penataan iki ngasilake 720 garis horisontal ing layar, sing sabanjure ditampilake kanthi progresif, utawa saben baris ditampilake ing ngisor iki.


1080i nggambarake 1.920 piksel sing ditampilake ing layar kanthi horisontal lan 1,080 piksel mudhun layar vertikal. Aransemen iki ngasilake 1.080 garis horisontal, sing, kanthi giliran, ditampilake kanthi ganti. Ing tembung liyane, kabeh garis ganjil ditampilake, diiringi kabeh garis malah.


Kajaba iku, yen televisi nduweni resolusi tampilan asli liyane saka 720p, 1080i, utawa 1080p, sampeyan bisa milih resolusi output sing bener liwat Edge DVDOp utawa sampeyan bisa ngecek TV ing prosesor video internal kanthi rescale sinyal sing mlebu menyang spesifikasi dhewe, sing uga bisa ngasilake asil sing beda ing final, ditampilake gambar televisi. Pilihan sing paling apik yaiku ngeset DVDO Edge menyang resolusi output sing cocog karo HDTV.


Cathetan: Aku ora duwe masalah panyelarasan AV kanthi sistem dhewe, saengga aku ora bisa nguji fungsi iki ing babagan iki - nanging aku bisa nggawe audio lan video "metu saka synch" mung kanggo mesthekake Pangaturan kasebut bisa kanggo nggayuh pertandhingan audio lan video.


Fitur audio penting sabanjure sing disedhiyakake yaiku jinis opsi output audio sing diwenehake dening Edge DVDO. Yen sampeyan nggunakake DVDO mung karo HDTV, banjur output HDMI utami nyedhiyakake loro-lorone video lan sinyal audio menyang HDTV. Nanging, yen sampeyan nggunakake DVDO karo panrima teater ngarep, sampeyan duwe rong pilihan sambungan tambahan kanggo audio.


1. Edge nawakake proses video sing apik banget kanggo rega. Saliyane materi sumber VHS (sing isih katon alus), Edge nggawe proyek gedhe kanggo ningkatake kualitas sumber input, nggawa tampilan sing luwih konsisten kanggo ndeleng film lan program ing proyektor HDTV utawa video.


2. Akeh keluwesan sambungan. Kanthi 6 HDMI inputs ana akeh kamar kanggo nambah komponen mangsa. Kajaba iku, panyimpenan masukan PC lan akomodasi saka konektivitas SCART Eropa yaiku sentuhan gedhe.


3. Gabung kaloro HDMI audio / video lan output HDMI-audio. Tambahan saka output HDMI sing dituduhake kanggo audio mung fitur apik kanggo receiver home theater sing nduweni akses audio HDMI.


4. Gampang disetel lan digunakake. Menu ing layar sing jelas lan jelas. Uga, menu ngluwihi gambar sumber supaya sampeyan bisa nggawe owahan lan ndeleng asil nalika nonton program utawa film.


5. Gampang kanggo nggunakake remote control universal backlit. Sampeyan ora kudu kelingan ing peteng kanggo nemokake tombol siji sing sampeyan kudu nggunakake. Iki migunani banget kanggo nyiyapake proyeksi video sing mbutuhake kamar peteng. Remote bisa uga digunakake kanggo operate paling TV, Kothak Kabel, lan pemain DVD.


1. Fungsi mung bisa dioperasikake liwat remot kontrol - ora ana kontrol panel ngarep sing disedhiyakake. Panel ngarep DVDO EDGE ora duwe tampilan utawa tombol status LCD, ing input HDMI siji ing tengah. Iku bakal becik kanggo duwe tombol akses menu lan papat tombol navigasi ing panel ngarep.


2. Bakal seneng komposit tambahan lan / utawa input S-video. Senajan konektor Video lan HDMI minangka koneksi video paling umum sing digunakake ing peralatan anyar, akeh VCR lan sumber video liyane sing nggunakake sambungan Composite lan S-Video isih digunakake. Duwe luwih saka siji bakal apik.


3. Ora ana input video panel ngarep saliyane HDMI. Duwe opsi ngarep sing luwih trep kanggo nyambung piranti sauntara, kayata camcorder lan nyenengake game bakal luwih apik tinimbang kudu ngubengi punggung unit kasebut.


4. Bakal nyenengi pilihan input audio coaxial digital sing kapindho. Ana telung input audio optik digital lan mung siji input audio coaxial digital. Nambahake input audio coaxial digital angka loro bakal nambahake keluwesan sambungan luwih akeh ing wilayah iki.


CATETAN: Awit panulis ndhuwur ditulis, DVDO wis ngetokake versi anyar saka EDGE, sing disebut EDGE Green. Versi sing luwih anyar iki nduweni sumber daya sing luwih efisien lan remot kontrol anyar - uga, input HDMI panel ngarep sing disedhiyakake ing EDGE wis dikalahake ing EDGE Green. Perangkat kukuh kanggo loro unit iku ateges padha (pembaruan perangkat kukuh kanggo EDGE sing isih kasedhiya).


Trong xử lý tín hiệu, lấy mẫu là chuyển đổi một tín hiệu liên tục thành một tín hiệu rời rạc. Một ví dụ phổ biến là việc chuyển đổi của một sóng âm thanh (một tín hiệu liên tục) thành một chuỗi các mẫu (một tín hiệu thời gian rời rạc).


Lấy mẫu có thể được thực hiện cho các tín hiệu khác nhau trong hệ tọa độ không thời gian, hoặc với các hệ tọa độ bất kỳ, và kết quả tương tự thu được trong hệ tọa độ 2 hoặc nhiều chiều.


Ở đây, tín hiệu được xác định chính xác tại thời điểm lấy mẫu nT. Trong toán học, có thể được biểu diễn bằng phép nhân hàm tín hiệu s ( t ) \displaystyle s(t) với hàm răng lược Dirac (hệ quả của hàm delta Dirac):


Tần số lấy mẫu hay tỷ lệ lấy mẫu fs được định nghĩa là số lượng các mẫu thu được trong một giây, hoặc fs=1/T. Tỷ lệ lấy mẫu được đo bằng hertz hoặc số mẫu/giây.


Định lý lấy mẫu Nyquist-Shannon cung cấp điều kiện đủ (nhưng không phải lúc nào cũng cần thiết), theo đó có thể tái lập hoàn hảo tín hiệu. Định lý lấy mẫu đảm bảo rằng các tín hiệu có tần số giới hạn có thể được tái tạo hoàn toàn từ phiên bản mẫu của nó, nếu tỷ lệ lấy mẫu lớn hơn gấp đôi tần số tối đa (fs>2fmax). Tái lập trong trường hợp này có thể đạt được bằng cách sử dụng công thức nội suy Whittaker-Shannon.


Do không thể tạo ra một hàm delta Dirac lý tưởng, cho nên tín hiệu có phần nào nhanh hơn so với thời điểm lấy mẫu thực tế, hay nói cách khác, khi đó tín hiệu biến đổi nhanh tương đối so với chuyển đổi của mạch ADC. Trong trường hợp này người ta sử dụng một 'mạch trích mẫu và giữ' (sampling and hold).Hàm răng lược Dirac được thay thế bằng một xung chữ nhật với độ dài xung t0. Việc lấy mẫu được thực hiện bởi một mạch trích mẫu và giữ để giữ giá trị của một mẫu không đổi trong một độ dài của xung hình chữ nhật. Trong toán học, điều đó tương đương với một tích chập với một hàm rect:


Trong thực tế, các tín hiệu liên tục được lấy mẫu bằng cách sử dụng một mạch chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số (ADC), đây là 1 thiết bị không lý tưởng. Điều này dẫn đến xuất hiện một độ lệch trong quá trình tái dựng lại tín hiệu so với lý thuyết, gọi chung là bị méo.


Tai người có thể nghe được âm thanh ở tần số trong khoảng 20 Hz-20 kHz, theo định lý Nyquist thì tần số lấy mẫu tối thiểu phải là 40 kHz, vì vậy người ta thường lấy mẫu với tần số 44.1 kHz (CD), 48 kHz (DVD) hay 96 kHz.


Hiện nay, công nghệ lấy mẫu có xu hướng sử dụng tần số lấy mẫu vượt quá các yêu cầu cơ bản, ví dụ 96 kHz hay thậm chí là 192 kHz.[1] Điều này trái ngược với những kết quả trong phòng thí nghiệm chứng minh rằng tai người không thể nghe được những âm thanh ở tần số siêu âm, tuy vậy trong một vài trường hợp, thì những siêu âm có khả năng tương tác và điều chỉnh một phần của phổ tần âm thanh (biến dạng do điều biến tương hỗ; intermodulation distortion hay IMD). Sự biến dạng điều biến này không có trong âm thanh thực và vì vậy nó là 1 đặc điểm đặc trưng của âm thanh nhân tạo.[2] Một điểm lợi thế là nếu tần số lấy mẫu cao vượt mức thì sẽ giảm được những yêu cầu của bộ lọc thông thấp trong ADC và DAC.


Âm thanh thường được lượng tử hóa với độ sâu số 8, 16 hoặc 20 bit, trên mặt lý thuyết thì cực đại của 'tỷ số tín hiệu trên nhiễu lượng tử' (signal to quantization noise ratio; SQNR) sẽ cho ra dạng sóng sin chuẩn (pure sine wave) là khoảng 49.93dB, 98.09 dB và 122.17 dB.[3] Âm thanh 8-bit nói chung là không còn được sử dụng nữa do nhiễu lượng tử (cực đại của tỷ số SQNR thấp), mặc dù những biên mã 8-bit theo thuật toán luật A và luật μ đóng độ phân giải thành 8 bit nhưng lại làm tăng hệ số méo phi tuyến (total harmonic distortion; THD). Chất lượng âm thanh của CD được mã hóa với 16 bit. Nhiễu nhiệt (thermal noise) làm hạn chế số lượng các bit thực sự có thể được sử dụng trong quá trình lượng tử hóa. Vài hệ thống analog (tương tự) có tỉ số tín hiệu trên tạp âm (SNR hay S/N) vượt quá 120 dB, do đó sẽ cần hơn 20 bit để lượng tử hóa.


Độ phân giải màn hình hiển thị hoặc hiển thị các chế độ của truyền hình kỹ thuật số, màn hình máy tính hoặc thiết bị hiển thị là số pixel trong mỗi chiều có thể được hiển thị. Nó có thể là một thuật ngữ mơ hồ, nhất là khi độ phân giải hiển thị được điều khiển bởi các yếu tố khác nhau trong ống cathode ray (CRT), hiển thị màn hình phẳng trong đó bao gồm các màn hình tinh thể lỏng, hoặc màn chiếu sử dụng hình ảnh cố định phần tử (pixel) mảng. 2ff7e9595c


0 views0 comments

Recent Posts

See All

Baixar música high heels te nache pagalworld

Saltos altos Te Nachche: uma música cativante de Ki & Ka Introdução Se você está procurando uma música cativante e animada para dançar,...

Comments


bottom of page